Kế
hoạch bài dạy : SỰ ÁNH SÁNG CỦA HUYỀN BÍ
Người soạn
|
||||
Họ và tên
|
Nhóm HTV 12
1. Nguyễn Thị Thanh Vân
2. Bích Thị Minh Trận
3. Đỗ Thị Hạnh
4. Đỗ Thị Hoài Liễu
|
|||
Khoa
|
Lớp Lý 3SP, Khoa Vật Lý
|
|||
Trường
|
ĐH Sư Phạm TPHCM
|
|||
GVHD
|
Cô Hoàng Đỗ Ngọc Trầm
|
|||
Tổng quan về bài dạy
|
||||
Tiêu đề bài dạy
|
||||
Khúc xạ ánh sáng
|
||||
Tóm tắt bài dạy
|
||||
Bài dạy học tập
dựa trên dự án này tập trung vào chủ đề khúc xạ ánh sáng. Mỗi nhóm học sinh
sẽ tạo một bài trình diễn đa phương tiện, ấn phẩm có liên quan đến chủ đề và
rút ra các bài học dựa trên các chuẩn nội dung và mục tiêu bài học.
Lớp học được
chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Đóng vai nhà báo, phóng viên giới thiệu buổi ngoại khóa để mọi người
đến tham dự, phỏng vấn các nhân vật chính tham gia buổi ngoại khóa, quay phim
các hoạt động…để thu thập thông tin và biên tập thành một bài báo hoặc đăng
lên các phương tiện thông tin đai chúng.
Nhóm 2: : đóng vai nhà khoa học giải thích cho học
sinh hiểu về các hiện tượng khúc xạ ánh sáng ánh sáng trong tự nhiên và trong
đời sống , làm một thí nghiệm đơn giản để minh họa.
|
||||
Lĩnh vực bài dạy
|
||||
Bài 44 SGK 11NC Trang 214.
Bài
học có liên quan đến lĩnh vực cơ khí, chế tạo máy, và rất nhiều các lĩnh
vực trong cuộc sống và những hiện tượng xung quanh chúng ta.
|
||||
Cấp / lớp
|
||||
Cấp III, Lớp 11 NC
|
||||
Thời gian dự kiến
|
||||
2 tuần, mỗi tuần 3 tiết, mỗi tiết 45 phút.
Tuần 1: triển khai và tìm hiểu dự án
Tuần 2: trìh bày và tổng hợp kiến thức.
|
||||
Chuẩn kiến thức cơ bản
|
||||
Chuẩn nội dung và quy chuẩn
|
||||
Học sinh phải nhận biết được hiện tượng
khúc xạ ánh sáng và phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng.Sau đó vận dụng
được định luật khúc xạ ánh sáng vào giải bài tập và giải thích đươc các hiện
tượng khúc xạ ánh sáng có trong tự nhiên.
|
||||
Mục tiêu đối với học sinh / kết quả
học tập
|
||||
1. Kiến thức
§ Biết được hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
§ Phát biểu được định luật khúc xạ ánh
sáng.
§ Biết được chiết suất tỉ đối, chiết suất
tuyệt đối và mối quan hệ giữa chúng.
§ Hiểu và vận dụng được định luật khúc xạ
ánh sáng.
§ Biết được tính thuận nghịch và sự
truyền ánh sáng.
2. Kỹ năng
§ Biết vận dụng các kiến thức về
hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
§ Nắm và vẽ đường đi của tia sáng qua hai
môi trường trong suốt.
§ Vận dụng định luật khúc xạ ánh sáng để
giải bài tập và giải thích một số hiện tượng đơn giản trong cuộc sống.
§ Học sinh có kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng sử dụng công nghệ,…
3. Thái
độ
Tích cực và phát huy
khả năng làm việc nhóm.
Hứng thú với dự án.
|
||||
Bộ câu hỏi định hướng
|
||||
Câu hỏi khái quát
|
1.
Chúng ta sẽ như thế nào khi không có ánh sáng?
2.
Làm thế nào để tạo ra áo tàng hình?
3.
Vật lý giúp ta hiểu rõ hiện tượng ánh sáng trong tự
nhiên và cuộc sống như thế nào?
|
|||
Câu hỏi bài học
|
1.
Vì sao vị trí hình ảnh cá trong nước không đúng như
ta nhìn thấy?
2.
Tại sao khi nhìn xiên ta thấy đáy hồ lại
nông hơn thực tế?
3.
Hiện tượng ảo ảnh trên sa mạc là như thế
nào?
4.
Mô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng?
|
|||
Câu hỏi nội dung
|
1.
Trình bày định luật khúc xạ ánh sáng?
2.
Thế nào là góc khúc xạ?
3.
Chiết suất tỉ đối, chiết suất tuyệt đối của một môi
trường là gì?Nêu công thức liên hệ giữa hai chiết suất trên.
4.
Mô tả ảnh của một vật được một vật được tạo bởi sự
khúc xạ ánh sáng qua mặt phân cách giữa hai môi trường?
5.
Nêu tính thuận
nghịch trong sự truyền ánh sáng?
|
|||
Kế hoạch đánh giá
|
||||||||
Lịch trình đánh giá
|
||||||||
|
||||||||
Tổng hợp đánh giá
|
||||||||
Đánh giá học sinh dựa trên những cơ sở
đã nêu trên. Tùy theo mức độ và thời gian hoàn thành công việc hằng ngày của
học sinh mà đưa ra đánh giá phù hợp. Đánh giá từng phần, từng thời điểm.
-
Trước khi bắt đầu dự án: Đánh giá dựa
trên những ý kiến xây dựng kế hoạch dự án của học sinh hay nói cách khác là ý
tưởng ban đầu của học sinh.
-
Trong quá trình thực hiện dự án: Đánh giá
dựa trên những phản hồi của học sinh, biên bản họp nhóm, tiến độ thực hiện dự
án (thời gian làm ấn phẩm, làm sản phẩm, thời gian đi thực tế,…), mức độ thực
hiện (ấn phẩm, sản phẩm, bài báo cáo thực tế,…).
-
Sau khi hoàn tất dự án: Đánh giá dựa
trên sản phẩm, cách học sinh trình bày sản phẩm, phiếu đánh giá của từng học
sinh, mức độ hiểu kiến thức trong bài của học sinh.
|
||||||||
Chi tiết bài dạy
|
||||||||
Các kỹ năng thiết yếu
|
||||||||
1. Kỹ năng sử dụng
công nghệ ( phần mềm, ứng dụng, …).
2. Kỹ năng giao
tiếp ( họp nhóm, tìm hiểu thực tế,…).
3. Kỹ năng tư duy
và sáng tạo.
4. Kỹ năng tìm
kiếm thông tin.
5. Kỹ năng thuyết
trình.
6. Kỹ năng đánh
giá và tự đánh giá.
7.
Kỹ năng trình bày ý tưởng.
|
||||||||
Các bước tiến hành bài dạy
|
||||||||
1.
Hai tuần trước khi bắt đầu bài
dạy:
+ Cho
học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm trước bài dạy, tổng hợp và rút ra nhận
xét, đánh giá.
+ Phát
phiếu khảo sát tìm hiểu nhu cầu của học sinh, tổng hợp, hoàn thiện kế hoạch
dự án.
+ Cho
học sinh làm bài kiểm tra để xác định loại hình trí thông minh của mình, từ
đó điều chỉnh phong cách học phù hợp.
2. Một tuần trước
khi bắt đầu bài dạy:
+ Chia
nhóm cho học sinh dựa trên những phong cách học khác nhau đã khảo sát:
* Nhóm 1 – Nhóm nhà báo, phóng viên: gồm những học sinh phát
triển trí thông minh ngôn ngữ, âm nhạc, những học sinh phát triển mạnh hơn về
não phải, là khả năng sáng tạo, đề xuất ý tưởng.
* Nhóm 2 – Nhóm nhà khoa học: gồm những học sinh phát triển
về trí thông minh logic, không gian, những học sinh phát triển mạnh về não
trái, là khả năng tư duy logic, định hướng không gian tốt.
+ Giao
việc cho các nhóm:
•
Nhóm 1: đóng vai nhà báo,
phóng viên.
•
Nhóm 2: đóng vai nhà khoa học
+ Giải
thích công việc và đề xuất một số ý tưởng gợi ý cho sản phẩm của các nhóm.
+ Đưa
ra tiêu chí đánh giá cho từng nhóm trong quá trình thực hiện dự án, trình bày
sản phẩm.
+ Yêu
cầu học sinh cập nhật biên bản họp nhóm, bản phân công việc cụ thể cho mỗi
thành viên, cập nhật tiến trình làm việc của từng cá nhân trên trang web của
dự án (có đánh giá).
+ Giáo
viên thường xuyên trao đổi, hỗ trợ học sinh trong tìm kiếm tài liệu thông qua
trang blog hoặc wiki của dự án.
3.
Tiến hành bài dạy
+ Học
sinh từng nhóm trình bày sản phẩm, giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm và
khả năng trình bày ý tưởng của học sinh.
+ Các
nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến cho sản phẩm của nhóm khác.
+ Giáo
viên tổng hợp, chỉnh sửa, bổ sung và tóm tắt lại kiến thức.
- Sau
bài dạy:
+ Cho
học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm kiến thức mới học ngay tại lớp.
+ Yêu
cầu học sinh làm bản tự đánh giá và đánh giá các thành viên khác trong nhóm,
các nhóm tự đánh giá sản phẩm của mình.
+ Yêu
cầu học sinh thực hiện phản hồi cho bài học và sản phẩm của các nhóm trên
trang blog của dự án (có đánh giá).
|
||||||||
Điều chỉnh phù hợp với đối tượng
|
||||||||
Học sinh tiếp thu chậm
|
-
Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh cụ thể
hơn về: nội dung công việc cần thực hiện, cách tìm và chọn lọc tài liệu…
-
Thường xuyên trao đổi, giải đáp thắc mắc
của học sinh trong quá trình thực hiện dự án trên trang blog của dự án.
|
|||||||
Học
sinh yếu về kĩ năng công nghệ
|
Đối
với học sinh yếu về kỹ năng công nghệ, giáo viên có thể giúp đỡ học sinh bằng
cách:
- Cung
cấp một số công cụ hỗ trợ học sinh trong việc tìm kiếm thông tin trên
Internet, trong việc chia sẻ tài liệu với người khác, trong thể hiện sản
phẩm,…
|
|||||||
Học sinh người nước ngoài
|
Đối
với học sinh người nước ngoài, giáo viên có thể giúp đỡ học sinh bằng cách:
- Giải
thích cho học sinh những từ ngữ chuyên ngành và hướng dẫn cách sử dụng chúng
cho phù hợp.
- Cung
cấp cho học sinh một số công cụ dịch thuật như: từ điển, các trang web dịch
thuật, những tài liệu song ngữ.
- Lồng
ghép nhiều hình ảnh vào bài dạy để học sinh dễ hình dung.
|
|||||||
Học
sinh năng khiếu
|
Đối
với học sinh năng khiếu, giáo viên có thể bồi dưỡng thêm cho học sinh bằng
cách:
- Cung
cấp những nguồn tài liệu mở rộng, nâng cao cho học sinh.
- Đưa ra những câu hỏi, những vấn đề khó, đòi hỏi
phải suy nghĩ logic để nâng cao tư duy cho học sinh.
|
|||||||
Học
sinh có phong cách học tập khác nhau
|
- Giáo
viên tích hợp nhiều phương pháp trong bài dạy: bên cạnh ngôn ngữ, bài dạy có
nhiều hình ảnh, âm thanh, video clip, biểu đồ, sơ đồ tư duy…
- Cho
học sinh làm bài kiểm tra về các loại hình trí thông minh, từ đó học sinh có
thể xác định phong cách học tập hiệu quả cho mình.
|
|||||||
Thiết bị và nguồn tài liệu tham
khảo
|
Công nghệ - Phần cứng (Đánh dấu vào những thiết
bị cần thiết)
|
||
Công nghệ - Phần mềm (Đánh dấu vào những phần
mềm cần thiết)
|
||
- Tóm tắt: chưa nêu được tình huống thực tế gắn với một vấn đề cần giải quyết.
Trả lờiXóa- Thời gian: cần nêu rõ thời gian theo phân bố chương trình (sẽ là thời gian trinh diễn kết quả) và thời gian thực hiện dự án.
- Câu hỏi khái quát: câu 2 và 3 chưa đủ khái quát, có thể đưa xuống thành câu hỏi bài học; câu hỏi bài học yêu cầu về mức độ tư duy chưa nhiều, có thể đưa vào câu hỏi nội dung như những câu hỏi mức độ khó cao hơn.